Blog#18_0027 Teresaherbs.vn. Nấm Vân chi, tên khoa học là Coriolus Versicolor hoặc Trametes versicolor, được các nhà khoa học chứng minh giúp tăng cường và kích hoạt một cách tự nhiên “các tế bào sát thủ tự nhiên” hay còn gọi là NK (Natural killer cell). Hiệu quả của nấm vân chi trong điều trị ung thư vú đã được chứng minh lâm sàng: Một nghiên cứu được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) tiến hành tại Đại học Bastyr, nghiên cứu phản ứng của chiết xuất từ nấm đuôi gà tây trên bệnh nhân ung thư, giả thuyết rằng nấm có thể giúp cải thiện hệ miễn dịch bị suy yếu ở phụ nữ bị ung thư vú sau một đợt điều trị y tế thông thường.

Trước hết, ung thư vú là gì?

Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể. Ung thư vú hầu hết xuất hiện ở nữ giới. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, nam giới cũng có thể mắc bệnh này, tuy nhiên tỷ lệ tử vong sẽ thấp hơn, chỉ khoảng 0.22%.

thao-duoc-teresa-herbs-ung-thu-vu

Mức độ phổ biến của ung thư vú ngày nay

Ung thư vú là loại ung thư khá phổ biến hiện nay. Ước tính cứ 8 phụ nữ Mỹ sẽ có 1 người được chẩn đoán là ung thư vú. Có khoảng hơn 2 triệu phụ nữ Mỹ đang được điều trị ung thư vú. Phụ nữ ở tất cả các độ tuổi, sắc tộc đều có thể mắc phải ung thư vú. Ngoài ra, những người bị đột biến ADN tế bào vú khiến cho các tế bào bị mất kiểm soát trong quá trình phát triển cũng rất dễ mắc phải bệnh này.

Tỷ lệ phụ nữ tử vong vì ung thư vú là 1/30 bệnh nhân ung thư vú, thấp hơn so với tỷ lệ tử vong vì ung thư phổi. Hiện nay, tỷ lệ tử vong ung thư vú có xu hướng giảm, tỷ lệ sống sót tăng lên. Điều này có thể được giải thích do đa phần các bệnh nhân mắc bệnh được phát hiện sớm và có những phương pháp điều trị thích hợp.

Nguyên nhân gây ra ung thư vú là gì?

Hiện vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra ung thư vú. Tuy nhiên, các nhà khoa học biết được rằng bệnh xảy ra khi một số tế bào vú bắt đầu phát triển bất thường và phân chia nhanh hơn so với các tế bào khỏe mạnh khác. Các tế bào trên tích tụ tạo thành một khối u có thể lây lan đến mô lân cận hoặc những bộ phận khác của cơ thể.

Ước tính có khoảng 5 – 10% ca ung thư vú có liên quan đến đột biến gen và mang tính di truyền. Những yếu tố di truyền được xác định gồm gen 1 (BRCA1) và gen 2 (BRCA2) là tác nhân gây ung thư. Nếu bạn có tiền sử gia đình bị ung thư vú, hãy liên hệ bác sĩ để được kiểm tra và xác định xem bạn có các gen kể trên hay không.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú?

Nguy cơ mắc bệnh ung thư vú không thể kiểm soát được

  • Tuổi tác: càng lớn tuổi, nguy cơ bị bệnh càng cao. Có 8 trong số 10 loại ung thư vú được chẩn đoán ở phụ nữ trên 50 tuổi.
  • Di truyền: Nếu có quan hệ huyết thống với những người bị bệnh thì nguy cơ mắc bệnh cũng tăng lên. Cụ thể, nếu mẹ, chị gái hoặc con gái bạn bị ung thư vú thì nguy cơ của bạn mắc bệnh tăng lên gấp đôi.
  • Gen: Khoảng 5-10% bệnh nhân ung thư vú liên quan đến đột biến gen. BRCA1 và BRCA2 là những gen đột biến thường gặp. Nếu cơ thể chứa gen này, thì nguy cơ mắc ung thư vú có thể lên đến 80%. Một số đột biến gen khác cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
  • Tiền sử mắc ung thư vú trước đó: Nếu đã từng bị ung thư vú một bên thì bạn có thể bị ung thứ vú bên còn lại, hoặc xuất hiện thêm khối u ở bên vú đầu tiên. Trường hợp này sẽ được coi như một chẩn đoán mới, nó sẽ khác với việc tái phát khối u đầu tiên.
  • Đã từng chụp nhũ ảnh.
  • Điều trị tia xạ vùng ngực: Nếu trước đây bạn đã từng được điều trị tia xạ vùng ngực thì nguy cơ mắc ung thư vú cũng tăng lên.
  • Chu kỳ kinh nguyệt hoặc mãn kinh: Dậy thì sớm trước 12 tuổi hoặc mãn kinh sau 55 tuổi là yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư vú
  • Dùng các loại hormone kết hợp như estrogen và progestin để điều trị các triệu chứng mãn kinh.
  • Tiền sử ung thư biểu mô tuyến vú hoặc tiểu thùy tuyến vú.
  • Sử dụng thuốc DES (diethylstilbestrol) trong thời kỳ mang thai với mục đích giảm nguy cơ sảy thai. Theo một số nghiên cứu gần đây thì loại thuốc này có liên quan tới bệnh ung thư vú.
  • Chủng tộc: Người Mỹ da trắng có nguy cơ mắc ung thư cao hơn người Mỹ gốc Phi. Tuy nhiên, người Mỹ gốc Phi lại có tỷ lệ tử vong vì ung thư cao hơn. Nguyên nhân có thể được giải thích do tốc độ phát triển của khối u. Nếu là người châu Á, Tây Ban Nha, Ấn Độ thì nguy cơ mắc ung thư vú sẽ thấp hơn.

thao-duoc-teresa-herbs-ung-thu-vu

Nguy cơ mắc bệnh ung thư vú có thể kiểm soát được

  • Mang thai: Không có con hoặc mang thai lần đầu tiên ở sau 30 tuổi làm tăng nguy cơ. Nếu mang thai một hoặc nhiều lần, nhưng lần mang thai đầu tiên là trước 30 tuổi thì nguy cơ ung thư vú sẽ thấp đi. Cho con bú là một cách để giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Cho con bú: Khi sinh con, không cho con bú làm tăng nguy cơ. Trong thời kỳ mang thai, nếu cho con bú sẽ làm giảm chu kỳ kinh nguyệt đồng thời làm giảm nguy cơ ung thư vú. Đặc biệt nên cho con bú từ 1,5-2 năm làm giảm nguy cơ đến một nửa.
  • Thuốc tránh thai: Vẫn còn đang có nhiều tranh cãi về thuốc tránh thai ảnh hưởng làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Một số nghiên cứu cho rằng khi sử dụng thuốc thì nguy cơ mắc bệnh có xu hướng tăng nhẹ. Nếu bỏ thuốc hơn 10 năm hoặc nhiều hơn thì nguy cơ sẽ không tăng. Nếu bạn đang cân nhắc việc dụng thuốc tránh thai, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết rõ những rủi ro và tác dụng của nó.
  • Rượu: Uống rượu thường xuyên làm tăng nguy cơ so với những những phụ nữ không uống rượu.
  • Liệu pháp thay thế hormone (HRT): Nếu bạn sử dụng lâu dài HRT dạng kết hợp (estrogen kết hợp progesterone) sau mãn kinh làm tăng nguy cơ mắc ung thư cũng như các bệnh tim mạch, huyết khối và đột quỵ. Ở những người sử dụng HRT dạng kết hợp phát hiện ung thư vú thường ở những giai đoạn sau. Trong trường hợp ngừng sử dụng HRT, sau 5 năm nguy cơ mắc ung thư của bạn trở về bình thường. Estrogen khi sử dụng một mình (ERT) không có ảnh hưởng, trừ trường hợp bạn đã có chẩn doán ung thư vú dương tính với estrogen receptor. Vì vậy, nên đi khám để được tư vấn đầy đủ về ưu và nhược điểm khi sủ dụng HRT.
  • Cân nặng và chế độ ăn uống: Những người thừa cân thường có nguy cơ cao hơn đặc biệt nếu đang trong thời kỳ mãn kinh, và cân nặng luôn có xu hướng tăng. Có mối liên hệ giữa trọng lượng thừa và nguy cơ ung thư vú.
  • Thói quen tập thể dục: Nếu không tập thể dục thường xuyên nguy cơ sẽ tăng lên. Vậy tập thể dục bao nhiêu là đủ? Một nghiên cứu cho rằng đi bộ nhanh mỗi ngày từ 75-120 phút làm giảm nguy cơ 18%. Trong 1 tuần nếu dành 10 giờ đi bộ sẽ làm giảm nguy cơ nhiều hơn chút nữa.

thao-duoc-teresa-herbs-nguy-co-ung-thu-vu

Điều trị ung thu vú bằng phương pháp y học

Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị ung thư vú thích hợp dựa trên các yếu tố sau:

  • Loại ung thư vú
  • Giai đoạn bệnh
  • Kích cỡ khối u
  • Sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hormone
  • Tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Căn cứ vào đó sẽ có 5 phương pháp điều trị tương ứng:

  1. Phẫu thuật
  • Phẫu thuật giữ lại vú. Phẫu thuật này chỉ loại bỏ khối u trong vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ tận gốc tế bào ung thư. Phẫu thuật này nhằm loại bỏ toàn bộ vú có tế bào ung thư, các hạch bạch huyết dưới cánh tay, lớp thành ngoài cơ ngực.
  1. Xạ trị

Xạ trị là sử dụng chùm tia năng lượng cao hoặc các dạng tia phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn ngừa chúng phát triển.

  1. Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc để làm các tế bào ung thư ngừng phát triển. Phương pháp này có thể được sử dụng để làm giảm sự phát triển của khối u trước khi phẫu thuật loại bỏ. Hóa trị cũng có thể được dùng sau phẫu thuật để ngăn ngừa khối u tái phát triển.

  1. Liệu pháp hormone

Phương pháp này được dùng để ngăn chặn hoạt động của các loại hormone và không cho khối u ung thư phát triển. Liệu pháp hormone chỉ phát huy tác dụng với các loại ung thư vú có liên quan đến hormone.

  1. Liệu pháp điều trị trúng đích

Đây là liệu pháp sử dụng thuốc hoặc các hóa chất khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Những loại thuốc và chất này có thể bao gồm:

  • Kháng thể đơn dòng.
  • Thuốc ức chế tyrosine kinase.
  • Chất ức chế cyclin-CDKs nội tiết.

Bạn có thể được chỉ định một hoặc nhiều phương pháp kết hợp. Bác sĩ sẽ là người lựa chọn cách thức điều trị phù hợp.

Điều trị ung thư vú bằng liệu pháp Đông y “Nấm vân chi trong điều trị ung thư vú”

Thành phần polysaccharide mạnh mẽ PSK và PSP có trong nấm vân chi

Nấm vân chi (đuôi gà tây) chứa chất Beta-glucan polysaccharide được biết là giúp điều chỉnh và kích thích hệ miễn dịch. Một trong những hợp chất giàu betaglucan này là polysaccharide liên kết với protein được gọi là polysaccharide-K (còn gọi là PSK hay krestin), và chỉ được tìm thấy trong nấm vân chi. Sau khi được các nhà khoa học Nhật Bản nghiên cứu, chiết xuất PSK đã được phê duyệt vào những năm 1980 như một loại thuốc được sử dụng để điều trị một số loại ung thư. Bằng chứng trong các thử nghiệm lâm sàng ở người sử dụng PSK cho thấy hoạt động chống khối u đặc biệt đối với ung thư dạ dày, thực quản, ung thư phổi và ung thư vú.

Ngoài ra, các polypeptit nhỏ khác cũng như polysaccharide đa sắc (VPS) cũng được biết là có kết quả có lợi trên ức chế sự tăng trưởng khối u ung thư nhất định. Nấm đuôi gà tây cũng chứa polysaccharide gọi là PSP, một tác nhân chống virus mạnh mẽ hoạt động chủ yếu như là một “phản ứng sinh học sửa đổi” (BRM), kích thích các cơ quan phản ứng với sự nhiễm trùng và bệnh tật. Những thành phần chống virus này được coi là bảo vệ đặc biệt đối với “oncoviruses” như vi-rút viêm gan C và vi-rút u nhú ở người (HPV), nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung.

Nấm vân chi trong điều trị ung thư vú

Trong một thử nghiệm được FDA tiến hành tại Đại học Bastyr, nghiên cứu phản ứng của chiết xuất từ nấm vân chi trên bệnh nhân ung thư, giả thuyết rằng nấm có thể giúp cải thiện hệ miễn dịch bị suy yếu ở phụ nữ bị ung thư vú sau một đợt điều trị y học thông thường. Sự gia tăng số lượng tế bào NK được cho là lý do vì những tế bào miễn dịch đặc biệt này có xu hướng di chuyển nhanh chóng và tấn công bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại.

Các nhà nghiên cứu đã công bố rằng PSK có thể làm tăng hiệu quả của liệu pháp kháng thể đơn dòng ở bệnh nhân ung thư vú. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tế bào học và lâm sàng trên nấm vân chi được sử dụng như liệu pháp bổ trợ cho thấy việc sử dụng nó trong điều trị ung thư vú được bảo đảm và chứng minh tính hữu ích của nó như là một chiến lược phòng ngừa thứ phát. Điều này chủ yếu dựa trên khoa học cho thấy các chất chiết xuất polysaccharide này làm tăng tế bào NK, làm thay đổi sự sản sinh tế bào có hại với sự dịch chuyển về T miễn dịch, và tăng số lượng tế bào bạch cầu trong khi cũng làm giảm T tế bào thường xuyên. Sự thay đổi này đối với khả năng miễn dịch độc tế bào được cho là nền tảng của các tác dụng chống ung thư.

thao-duoc-teresa-herbs-nam-van-chi-nui-phu-si

Nhà khoa học nổi tiếng Paul Stamets, giám đốc nghiên cứu và sáng lập của Fungi Perfecti, đã có kinh nghiệm cá nhân của mình với nấm vân chi khi người mẹ 84 tuổi của mình được chẩn đoán vào năm 2009 với ung thư vú giai đoạn 4 và sống dưới 3 tháng. XEM VIDEO TƯ LIỆU

Mặc dù bà không thể trải qua phẫu thuật hoặc xạ trị, bà được kê toa Taxol và Herceptin cùng 4 viên nấm vân chi (đuôi gà tây) hai lần một ngày. Vài tháng sau, bà ấy không còn khối u và vẫn còn sống để kể câu chuyện này.

Ý nghĩa lâm sàng của nấm vân chi trong điều trị ung thư vú

Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra khá rõ ràng: Tuy không có đầy đủ bằng chứng hỗ trợ cho việc sử dụng nấm vân chi một mình như là thuốc để điều trị ung thư, nhưng có nhiều bằng chứng cho thấy hiệu quả của nó như là một liệu pháp bổ trợ (thực phẩm bổ sung). Đặc biệt trong trường hợp ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày, liệu pháp sử dụng tinh chất nấm vân chi nên được lựa chọn là một phần quan trọng của kế hoạch điều trị cho bệnh nhân, cả trong và sau khi điều trị y tế thông thường.

Trong thực tế, lợi ích của nấm vân chi đối với bệnh nhân ung thư đã được rất nhiều nhà khoa học ở Mỹ và Nhật nghiên cứu và công nhận. Riêng tại Nhật,chiết xuất PSK đã được sử dụng bởi người Nhật kể từ những năm 1980 như là một liệu pháp điều trị y tế (tên thuốc là Kresin) tự nhiên được chấp thuận cho một số loại ung thư, trong đó có ung thư vú.

Quá trình cụ thể được sử dụng trong chiết xuất polysaccharide nấm là rất quan trọng. Chiết xuất nước nóng là tiêu chuẩn vàng cho việc sử dụng thuốc của nấm vân chi. Một số nghiên cứu gần đây đã sử dụng sinh khối canh tác, nhưng điều này là ít phổ biến hơn và mặc dù quá trình này là ít tốn kém, nó mang lại mức độ hữu hiệu thấp hơn của các polysaccharides hoạt động.

Chiết xuất bột của nấm vân chi thường được sử dụng dưới hình thức “bổ sung”, ở phương Tây, và như là một thực phẩm bổ sung để điều trị ung thư theo quy định. Nhiều học viên y khoa hoàn toàn nhận thức rõ về chiết xuất nấm và thường được khuyến khích tăng cường hệ thống miễn dịch sau khi hóa trị để giúp bảo vệ chống tái phát ung thư. Các bác sĩ điều trị ung thư vú tại Hoa Kỳ vẫn khuyên các bệnh nhân sử dụng nấm vân chi như một liệu pháp hỗ trợ (thực phẩm chức năng bổ sung). Hiệu quả của nấm Vân chi trong điều trị ung thư vú đã khá rõ ràng và đã được công bố trên trang thông tin về ung thư có tiếng Memorial Sloan Kettering Cancer Center ở New York.

Mọi thông tin quý khách vui lòng liên hệ
       ———– Teresa Herbs ———–
www.teresaherbs.vn – Thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ Hoa Kỳ

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

NẤM VÂN CHI NÚI PHÚ SĨ (Nguyên liệu Nhật Bản-Chiết xuất tại Mỹ)

KHỚP KHỎE MẠNH

HẠ MEN GAN/ TRỊ VIÊM GAN

Hotline: ‭093.131.6595
Hotline: ‭‭093.131.6595