TÓM LƯỢC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HUYẾT CỦA SẢN PHẨM “TERESA HERBS GLUCORESISTANCE 90 CAPSULES NUTRACEUTICAL SUPPLEMENT”
Bác sĩ Lương Lễ HoàngNhằm mục tiêu yểm trợ hiệu năng tiếp thị cũng như mở rộng phạm vi ứng dụng, thành phẩm nêu trên đã được nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng tại Khoa Điều Trị Kết Hợp Đông Tây Y, Trung Tâm Oxy Cao Áp, Tp. HCM, về hiệu năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường qua mô hình dưới đây:
I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thầy thuốc chuyên khoa nội tiết đã biết rõ từ lâu về mối liên hệ mật thiết giữa tình trạng ổn định đường huyết và nguy cơ biến chứng trong bệnh tiểu đường. Nói cách khác, để ngăn ngừa hệ quả nghiêm trọng trong bệnh tiểu đường trên tim mạch, thận, não, gan, mắt, thần kinh,v.v …, mục tiêu hạ đường huyết vốn không còn quá khó với thuốc đặc hiệu, lại không quan trọng bằng mục tiêu ổn định đường huyết. Chính vì thế, thay vì với kết quả đo đường huyết lúc bụng đói với độ chính xác rất giới hạn vì chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan, thầy thuốc hiện nay chú trọng vào xét nghiệm đặc hiệu HbA1C và lượng đường huyết 2 giờ sau khi ăn (BS2h). Hai trị số này càng ổn định, xác suất và cường độ biến chứng càng thấp.
Thêm vào đó, bệnh nhân có lượng đường huyết dao động thất thường là đối tượng thường xuyên trăn trở vì cảm giác đói, nhất là trong đêm. Nạn nhân vì thế vừa khó tuân thủ chế độ dinh dưỡng kiêng khem, vừa trong tâm trạng bất an khiến trầm uất, đau đầu, mất ngủ,v.v … là những vấn đề hầu như thường gặp của đa số người bệnh tiểu đường. Nói cách khác, nếu ổn định được đường huyết bằng giải pháp an toàn khi áp dụng dài lâu, thì đó đồng thời là giải pháp vừa phòng bệnh, vừa đảm bảo chất lượng cuộc sống của người bệnh tiểu đường.
Với mục tiêu đó, thành phẩm TERESA HERBS GLUCORESISTANCE 90 CAPSULES NUTRACEUTICAL SUPPLEMENT (Sau đây gọi tắt là “GLUCORESISTANCE”), với 4 thành phần cộng hưởng tác dụng là dây Thìa Canh, Quế, Khổ qua và Dâu trắng, đã được đưa vào nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân tiểu đường tuy đã được điều trị đúng bài bản với thuốc đặc hiệu nhưng mất ngủ, trầm uất, viêm thần kinh ngoại biên, giảm thị lực, rối loạn chức năng sinh lý, v.v … do đường huyết không ổn định.

II. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đã được phát hiện bệnh tiểu đường tối thiểu từ hai năm, đang được điều trị đồng nhất với Glucovance 500/5, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên sau bữa ăn chính, nhưng đường huyết không ổn định, cụ thể với:
- trị số HbA1C tăng tối thiểu 40% cao hơn định mức bình thường.
- trị số BS2h thường xuyên cao hơn 250mg
Số lượng nghiên cứu
30 bệnh nhân trong độ tuổi từ 50 đến 70, bao gồm 20 nam và 10 nữ.
Hình thức áp dụng: mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên Glucoresistance sau bữa ăn sáng và khoảng 30 phút trước giờ ngủ bên cạnh phác đồ điều trị đặc hiệu và chế độ dinh dưỡng cố định. Thời gian nghiên cứu: 4 tuần cho mỗi bệnh án.
Tiêu chí nghiên cứu
- Theo dõi tổng trạng và đường huyết 2 giờ sau khi ăn sau 5, 10, 20 và 30 ngày áp dụng thành phẩm.
- So sánh cảm giác đói bụng mỗi 5 ngày một lần trong suốt liệu trình.
- So sánh trị số HbA1C trước, sau 2 tuần và sau 4 tuần áp dụng thành phẩm.
- Kiểm soát công thức máu, chức năng gan (SGOT, SGPT, GGT), chức năng thận (Creatinin) trước và sau 4 tuần dùng thành phẩm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
(dữ liệu nghiên cứu được làm tròn theo % để tiện minh họa) Thống kê sau 4 tuần áp dụng mô hình nêu trên cho thấy các kết quả như sau:
Cảm giác đói
- 30% giảm cảm giác đói trong đêm sau 5 ngày dùng thành phẩm
- 40% giảm cảm giác đói trong đêm sau 10 ngày dùng thành phẩm
- 55% giảm cảm giác đói trong đêm sau 15 ngày dùng thành phẩm
- 65% giảm cảm giác đói trong đêm sau 20 ngày dùng thành phẩm
- 70% giảm cảm giác đói trong đêm sau 25 ngày dùng thành phẩm
- 80% giảm cảm giác đói trong đêm sau 30 ngày dùng thành phẩm
Xét nghiệm đường huyết
- Thay đổi về đường huyết đo 2 giờ (BS2h) sau khi ăn không rõ rệt trong 5 ngày đầu áp dụng thành phẩm
- BS2h được cải thiện rõ rệt ở 50% bệnh nhân sau 10 ngày dùng thành phẩm.
- BS2h tiếp tục được cải thiện ở 65% bệnh nhân sau 20 ngày dùng thành phẩm
- BS2h được cải thiện rõ hơn nữa ở 70% bệnh nhân sau 4 tuần dùng thành phẩm.
——————–
- Trị số HbA1C được cải thiện trung bình 40% sau 2 tuần áp dụng thành phẩm ở 65% bệnh nhân
- Trị số HbA1C được cải thiện trung bình 60% sau 4 tuần áp dụng thành phẩm ở 70% ở ở 80% bệnh nhân, trong số đó, trị số HbA1C ở 45% bệnh nhân trở về định mức bình thường.
IV. LIỀU LƯỢNG HIỆU QUẢ
Kết quả đối chiếu trên 3 lô bệnh nhân, mỗi lô 10 bệnh nhân được điều trị 15 ngày với phác đồ thuốc đặc hiệu cố định, nhưng được phối hợp với GLUCORESISTANCE theo 3 hình thức dưới đây:
o mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên sau bữa ăn trưa và chiều
o mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2 viên sau bữa ăn trưa và chiều
x mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên sau ăn sáng và sát giờ ngủ
o mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2 viên sau ăn sáng và sát giờ ngủ
cho thấy hiệu quả ổn định đường huyết tối ưu được ghi nhận với mô hình (c)
V.PHẢN ỨNG PHỤ
- Không ghi nhận trường hợp nào phải gián đoạn liệu pháp trong suốt liệu trình vì phản ứng bất lợi về mặt lâm sàng cũng như trên xét nghiệm cận lâm sàng về chức năng gan thận.

VI. KẾT LUẬN ĐỊNH TÍNH
01 | GLUCORESISTANCE rõ ràng có tác dụng hỗ tương (pharmaceutical synchronisation) với thuốc đặc hiệu gốc Glibenclamid và Metformin
02 | Nhờ thời gian khởi động tác dụng (onset of pharmaceutical action) tương đối ngắn, GLUCORESISTANCE nên được áp dụng sớm cho bệnh nhân tiểu đường có lượng đường huyết không ổn định.
03 | Do tác dụng tích lũy hiệu năng (accumulation of pharmacodynamic effect), thời gian áp dụng GLUCORESISTANCE tối thiểu không nên dưới 4 tuần.
04 | GLUCORESISTANCE nên được dùng liên tục và lâu dài nhờ tác dụng ổn định đường huyết tỷ lệ thuận với thời gian dùng thuốc.
05 | GLUCORESISTANCE không cần liều cao vì đạt hiệu quả như mong muốn với liều thông dụng mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên sau ăn sáng và sát giờ ngủ
06 | GLUCORESISTANCE không gây phản ứng rối loạn dung nạp, không hạ đường huyết bất ngờ trong suốt liệu trình.
07 | Với đối tượng đã phát hiện lượng đường huyết sát ngưỡng bệnh lý (người cao tuổi, bệnh nhân viêm gan, rối loạn chuyển hóa, béo phì …) nên sớm áp dụng GLUCORESISTANCE như biện pháp dự phòng.
Bác sĩ Lương Lễ Hoàng
Trên thực tế, thuốc thực sự nên thuốc khi hội đủ tối thiểu 3 tiêu chí:
1. Thuốc được khuyến khích sử dụng qua thầy thuốc nhiều kinh nghiệm với tiếng nói nặng ngàn cân theo kiểu “mách có chứng” nhờ thầy thuốc đã áp dụng và hài lòng với hiệu năng đã được xác minh theo tiêu chí khách quan và thực nghiệm, thay vì êm tai với lời hoa mỹ trên tờ bướm
2. Thuốc được bệnh nhân tin dùng không do định kiến cường điệu, không vì niềm tin phiến diện mà vì người bệnh đích thực ghi nhận hiệu quả lâu dài, thay vì nhắm mắt cả tin theo lời đồn thổi vô căn cứ.
3. Thuốc gắn liền với uy tín “không thể mua bán” của những cá nhân không đánh đổi danh dự đời mình cho một nhúm lợi nhuận. Một “nhạc sĩ phó tế” Vũ Thành An chắc chắn không vô cớ cổ động cho thành phẩm mang thương hiệu TERESA HERBS.
Trích: LIỀU THUỐC CỨU MÌNH, VIÊN THUỐC GIÚP ĐỜI! – Bác sĩ Lương Lễ Hoàng